Chương trình tập huấn giáo án tiếng việt lớp 1 sách “Kết nối tri thức với cuộc sống"
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình tập huấn giáo án tiếng việt lớp 1 sách “Kết nối tri thức với cuộc sống"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuong_trinh_tap_huan_giao_an_tieng_viet_lop_1_sach_ket_noi.pptx
Nội dung tài liệu: Chương trình tập huấn giáo án tiếng việt lớp 1 sách “Kết nối tri thức với cuộc sống"
- DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT 1
- CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN Ngày 1 Ngày 2 I. PHẦN I : Một số vấn đề chung 2. Tiếng Việt -Tập 2: 1. Chương trìnhTiếng Việt lớp 1, 2018 - Bài có ngữ liệu là truyện, văn bản thông tin - Chương trình - Mục tiêu - Bài có ngữ liệu là thơ - Yêu cầu cần đạt - Bài ôn tập 2. Những điểm mới, nổi bật * Mỗi dạng bài soạn một giáo án minh họa. II. PHẦN II: HD xây dựng kế hoạch bài dạy các PHẦN III dạng bài 1. Đánh giá kết quả học tập 1. Tiếng Việt - Tập 1: 2. Phương pháp dạy học - Bài âm, chữ - Bài vần (2 vần; 3,4 vần) 3. Sử dụng đồ dùng dạy học - Bài Ôn tập và kể chuyện 4. Xây dựng đề kiểm tra HKI, HKII - Một số lưu ý trong xử lý vấn đề âm, chữ, đánh vần.
- MÔN NGỮ VĂN TIỂU HỌC THCS, THPT Tiếng Việt Ngữ văn
- Trao đổi, thảo luận 1. Tổng số tiết Tiếng Việt lớp 1/năm, phân bố theo từng kì học như thế nào? 2. Nêu mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt theo TT32? 3. Xác định yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học Tiếng Việt 1? 4. Quan điểm biên soạn của SGK TV1 – Bộ sách KNTT với CS? 5. Những điểm mới cơ bản của SGK TV1 là gì? Trao đổi, thảo luận: 15 phút
- Chương trình Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3,4,5 420 tiết 350 tiết 245 tiết/lớp HKI HKII 18 tuần 17 tuần (216 tiết) (204 tiết) 10 tiết học sáng 12 tiết/tuần 2 tiết linh hoạt
- * Hình thành phát triển phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm . MỤC * Hình thành năng lực chung, năng ngôn ngữ ở tất cả TIÊU các kỹ năng đọc, viết, nói, nghe .. * Phát triển năng lực văn học, phân biệt thơ truyện, nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật,
- Yêu cầu cần đạt ĐỌC KĨ THUẬT ĐỌC - Ngồi (hoặc đứng) thẳng lưng; sách, vở mở rộng trên mặt bàn (hoặc trên hai tay). Giữ khoảng cách giữa mắt với sách, vở khoảng 25cm. - Đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu (có thể đọc chưa thật đúng một số tiếng có vần khó, ít dùng). - Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn. Tốc độ đọc khoảng 40 - 60 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ kết thúc dòng thơ. - Bước đầu biết đọc thầm. - Nhận biết được bìa sách và tên sách.
- Đọc hiểu Văn bản văn học Văn bản thông tin - Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên - Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản Đọc hiểu nội quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh. về các chi tiết nổi bật trong văn bản. dung - Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội dung cơ - Trả lời được câu hỏi: “Văn bản này viết về 8 bản của văn bản dựa vào gợi ý, hỗ trợ. điều gì?” với sự gợi ý, hỗ trợ. - Nhận biết được hình dáng, hành động của nhân vật - Nhận biết được trình tự của các sự việc thể hiện qua một số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào trong văn bản. Đọc hiểu hình gợi ý của giáo viên. thức - Nhận biết được lời nhân vật trong truyện dựa vào - Hiểu nghĩa của một số tín hiệu đơn giản, gợi ý của giáo viên. gần gũi với học sinh. - Liên hệ được tranh minh hoạ với các chi tiết trong Liên hệ, so sánh, văn bản. kết nối - Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì sao. - Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 10 văn bản văn học - Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 5 văn bản Đọc mở rộng có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã thông tin có kiểu văn bản và độ dài tương học. đương với các văn bản đã học. - Thuộc lòng 4 - 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài khoảng 30 - 40 chữ.
- Yêu cầu cần đạt VIẾT KĨ THUẬT VIẾT - Biết ngồi viết đúng tư thế: ngồi thẳng lưng; hai chân đặt vuông góc với mặt đất; một tay úp đặt lên góc vở, một tay cầm bút; không tì ngực vào mép bàn; khoảng cách giữa mắt và vở khoảng 25cm; cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa). - Viết đúng chữ viết thường, chữ số (từ 0 đến 9); biết viết chữ hoa. - Đặt dấu thanh đúng vị trí. Viết đúng quy tắc các tiếng mở đầu bằng các chữ c, k, g, gh, ng, ngh. - Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 - 35 chữ theo các hình thức nhìn - viết (tập chép), nghe - viết. Tốc độ viết khoảng 30 - 35 chữ trong 15 phút.
- Yêu cầu cần đạt VIẾT CÂU, ĐOẠN VĂN NGẮN Quy trình viết Bước đầu trả lời được những câu hỏi như: Viết về ai? Viết về cái gì, việc gì? Thực hành viết - Điền được phần thông tin còn trống, viết được câu trả lời, viết câu dưới tranh phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. - Điền được vào phần thông tin còn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của nhân vật dưới tranh trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý. - Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý.
- Yêu cầu cần đạt NÓI VÀ NGHE Nói - Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào người nghe khi nói. - Đặt được câu hỏi đơn giản và trả lời đúng vào nội dung câu hỏi. - Nói và đáp lại được lời chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, phù hợp với đối tượng người nghe. - Biết giới thiệu ngắn về bản thân, gia đình, đồ vật yêu thích dựa trên gợi ý. - Kể lại được một đoạn hoặc cả câu chuyện đơn giản đã đọc, xem hoặc nghe (dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh).
- Yêu cầu cần đạt Nghe - Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói (nhìn vào người nói, có tư thế nghe phù hợp). Đặt một vài câu hỏi để hỏi lại những điều chưa rõ. - Nghe hiểu các thông báo, hướng dẫn, yêu cầu, nội quy trong lớp học. - Nghe một câu chuyện và trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Nói nghe tương tác - Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu. - Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản
- Yêu cầu cần đạt - Đọc: 40 – 60 tiếng/phút; truyện, văn miêu tả: 90 – 130 chữ, văn bản thông tin: 90 chữ, thơ: 50 – 70 chữ. - Viết chính tả: 30 – 35 chữ/15 phút, viết câu trả lời, viết sáng tạo. - Nói và nghe: Hoạt động đa dạng, chú trọng kĩ năng trao đổi. * Thời lượng: 420 tiết, 12 tiết/tuần (tăng 70 tiết) * So với chương trình TV 2002, chương trình TV 2018 đặt ra yêu cầu cao hơn ở cả 4 kĩ năng ngôn ngữ kết hợp với yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực chung. Đồng thời, thời lượng cũng được tăng lên.
- Nội dung KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 1.1. Âm, vần, thanh; chữ và dấu thanh 1.2. Quy tắc chính tả phân biệt: c và k, g và gh, ng và ngh 1.3. Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên riêng 2. Vốn từ theo chủ điểm: Từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm gần gũi 3. Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu 4.1. Từ xưng hô thông dụng khi giao tiếp ở nhà và ở trường 4.2. Một số nghi thức giao tiếp thông dụng ở nhà và ở trường: chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, xin phép. 5. Thông tin bằng hình ảnh (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ)
- Nội dung KIẾN THỨC VĂN HỌC 1. Câu chuyện, bài thơ 2. Nhân vật trong truyện NGỮ LIỆU 1.1. Văn bản văn học - Cổ tích, ngụ ngôn, truyện ngắn, truyện tranh, đoạn văn miêu tả - Đoạn thơ, bài thơ (gồm cả đồng dao) Độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 90 - 130 chữ, thơ khoảng 50 - 70 chữ 1.2. Văn bản thông tin: giới thiệu những sự vật, sự việc gần gũi với học sinh Độ dài của văn bản: khoảng 90 chữ 2. Gợi ý chọn văn bản: xem danh mục gợi ý 3. Các từ ngữ có ý nghĩa tích cực, phù hợp với học sinh lớp 1
- NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM TIẾNG VIỆT LỚP 1 “KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” PGS.TS. Bùi Mạnh Hùng Tổng chủ biên SGK Tiếng Việt – Ngữ văn (NXB Giáo dục Việt Nam)
- TIẾNG VIỆT 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Tổng chủ biên: Bùi Mạnh Hùng Tập Hai TÁC GIẢ Tập Một Lê Thị Lan Anh Vũ Kim Bảng Nguyễn Thị Ngân Hoa Trịnh Cẩm Lan Vũ Thị Thanh Hương Chu Thi Phương Vũ Thị Lan Trần Kim Phượng Đặng Thị Hảo Tâm
- Quan điểm biên soạn 1. Sách làm cho việc học ngôn ngữ trở nên hấp dẫn và thú vị. 2. Sách giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ một cách hiệu quả.
- THÔNG ĐIỆP Kết nối tri thức với cuộc sống
- Những điểm mới cơ bản của SGKTiếng Việt 1 1 Dạy học ngôn ngữ thông qua các hoạt động giao tiếp trong ngữ cảnh tự nhiên và gần gũi với đời sống. Các nội dung dạy học được kết nối, tích hợp chặt chẽ với nhau: - Ngay từ đầu tập 1, sách đã đặt âm, chữ vào câu gắn với sự việc, trạng thái cụ thể. - Ngay từ đầu tập 2, học sinh đã được đọc các văn bản trọn vẹn được lựa chọn theo hệ thống chủ điểm gần gũi mà hấp dẫn. - Các vần ít thông dụng và khó (27 vần), được đưa vào tập 2, lồng ghép vào văn bản đọc, tức gắn vần với từ ngữ chứa vần đó và đưa từ ngữ chứa vần đó vào ngữ cảnh giao tiếp chứ không dạy thành bài riêng như ở tập 1

