Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Nhi

docx 18 trang Bảo Quyên 14/12/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Nhi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_ren_chu_viet_cho_hoc.docx

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh Lớp 1 - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Nhi

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN LÃNG TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH ĐỨC HỘI THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2022 - 2023 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1 Giáo viên: Phạm Thị Thi Đơn vị: Trường Tiểu học Minh Đức Tổ chuyên môn: Khối 1 Tháng 10 năm 2022 1 Tiên Lãng, tháng 9 năm 2022 Ngày 25 tháng 10 năm 2016
  2. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn biện pháp - Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời. - Chữ viết và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở, góp công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới các môn học khác. - Học sinh muốn học giỏi thì chữ viết cũng góp phần rất là quan trọng vì khi có viết đúng và đẹp thì các các em mới hiểu rõ nội dung bài học, không hiểu sai, hiểu nhầm nội dung kiến thức đã học cũng từ đó sẽ thúc đẩy việc học tập của các em ở tất cả các môn học trở nên tốt hơn 2. Đối tượng và phương pháp thực hiện + Nội dung chương trình các môn học lớp 1 + Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 + Khách thể là các em học sinh khối lớp 1 II. Nội dung biện pháp 1. Mục tiêu - Tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 1 có những kĩ năng cơ bản trong việc rèn luyện chữ viết sao cho đúng đẹp nhất. - Học sinh phát triển được năng lực viết chữ đẹp một cách tốt nhất và đồng đều nhất - Giáo viên đưa ra cho bản thân những phương pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp chủ nhiệmvà từ biện pháp đó áp dụng nhân rộng tới các khối lớp khác trong toàn trường và trong địa bàn. - Đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên giúp giáo viên có những phương thức áp dụng tốt nhằm phát triển năng lực tiềm ẩn của học sinh, giúp các em nâng cao chất lượng chữ viết. - Các em yêu quý môn học tập viết và chính tả không sợ đến giờ học tập môn này. -Rèn tính tự giác có ý thức trong việc rèn luyện chữ viết, mà không cần đến sự đôn đốc của thầy cô và cha mẹ. 2
  3. 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn 2.1. Cơ sở lí luận Như chúng ta đã biết “nét chữ nết người” câu nói từ xa xưa các cụ để lại vẫn mãi lan truyền đến tận sau này, bản thân tôi là một người giáo viên Tiểu học đã thấm nhuần và luôn ghi nhớ điều này.Chính vì vậy, tôi luôn luôn suy nghĩ tìm hiểu học hỏi cho bản thân mình những phương pháp rèn chữ tốt nhất. Thứ nhất, làm hành trang kiến thức đóng góp cho sự nghiệp giảng dạy, thứ hai, trau dồi vốn kinh nghiệm cho bản thân luôn có một nét chữ chuẩn - đúng- đẹp. Năm học 2021-2022 này tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1A. Tôi đón các em HS là những mầm non tương lai của đất nước, các em hoàn toàn như những trang giấy trắng. Bản thân tôi tự ý thức được rằng việc dạy các em học chữ giống như vẽ lên cho các em một bức tranh đẹp. Chính vì điều này tôi chọn đề tài để nghiên cứu đúc kết những kinh nhiệm để học sinh có nét chữ đẹp. Tập viết là một phân môn có tầm quan trọng đặc biệt trong môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng; nó góp phần không nhỏ vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như: tính cẩn thận, tỉ mỉ, tinh thần kỉ luật và óc thẩm mỹ. Rèn chữ là rèn nết người. Kỹ năng viết chữ được hình thành trước tiên trong phân môn Tiếng Việt, viết vở em Tập viết và được củng cố hoàn thiện trong giờ học các bộ môn khác. Biết đọc và biết viết là cả một thế giới mở ra trước các em. Học xong chương trình lớp 1 các em phải đọc, viết đạt theo yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng đã hướng dẫn.Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là: được đến trường, được học đọc, học viết. 2.2. Cơ sở thực tiễn: Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng không thể thiếu được ở bậc tiểu học. Dạy chữ viết chính là rèn nết người. Rèn chữ viết là rèn luyện cho các em học sinh những phẩm chất đạo đức tốt. Do đó việc rèn chữ viết cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết và phải thực hiện thường xuyên. Muốn cho học sinh viết chữ đẹp, giáo viên phải kiên trì rèn luyện đều đặn mới có thể hình thành cho các em thói quen viết chữ đúng và đẹp. Đối với học sinh 3
  4. lớp Một, các em cần được rèn luyện chữ viết ở tất cả các môn học ở mọi lúc, mọi nơi, trên vở, trên bảng, ở lớp, ở nhà. Ngày đầu tiên các em đến trường còn rất nhiều bỡ ngỡ, việc làm quen với chữ viết của các em thật khó khăn bởi đôi tay của các em còn vụng về, lóng ngóng. Các em chưa hề có kiến thức cơ bản về chữ viết và kĩ thuật viết chữ. Mà kĩ thuật viết chữ đúng là điều cốt lõi để duy trì kĩ năng viết đúng, viết nhanh. Khi các em đã có kĩ thuật viết chữ đúng các em mới viết đẹp và từ kĩ thuật viết đúng đó sẽ là cơ sở giúp các em viết được những chữ sáng tạo đẹp hơn. Là một người giáo viên đang trực tiếp đứng trên bục giảng, trong tôi luôn đặt ra câu hỏi phải làm gì, làm như thế nào để giúp các em viết đúng, viết đẹp? Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chữ viết đúng, đẹp cho các em và làm cho phong trò “vở sạch chữ đẹp” của lớp cũng như của trường ngày một đi lên một cách bền vững nhất. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài:“ Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 ” Lớp 1 là lớp đầu cấp, các em còn nhỏ mới qua lớp mẫu giáo nhận thức của các em không đều. Bên cạnh đó, việc giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như: tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mỹ chưa được quan tâm đúng mức. Điều này có liên quan đến dạy môn tập viết cho học sinh lớp 1. Ngày đầu tiên vào lớp 1, các em chưa có khái niệm đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, khoảng cách giữa các nét chữ, học sinh chịu sự tác động của kênh hình trong học tập nhiều hơn kênh chữ, cách viết các chữ thường, dấu thanh và chữ số. 3. Các thức, quy trình thực hiện biện pháp 3.1. Chuẩn bị điều kiện vật chất, thiết bị dạy học để học sinh tập viết Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết cho học sinh là sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh. ▪ Phòng học Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Được sự quan tâm của nhà trường và hội phụ huynh 4
  5. học sinh của lớp khối 1 được trang bị đầy đủ bóng điện và 2 chiếc quạt treo trần trong các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các em không bị nóng bức chảy mồ hôi làm ướt vở trong những ngày hè nóng bức. ▪ Bàn ghế học sinh Vào đầu năm học nhà trường trang bị cho học sinh lớp tôi những bộ bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1 tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt. ▪ Bảng lớp Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình bày bảng là bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp là bảng từ có những đường kẻ ô vuông chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội dung bài viết. • Bảng con của học sinh Trong lớp tôi yêu cầu thống nhất 1 loại bảng nhựa cùng kích thương 25 x 35cm mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ có chia thành các dòng kẻ nhỏ. Dùng khăn ẩm giặt sạch, để lau bảng ▪ Phấn và bút viết • Phấn viết Tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic). Đồng thời tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng. - Giai đoạn viết bút chì: Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết. - Giai đoạn viết bút mực: tôi cho các em bắt đầu viết bằng bút mực loại bút có ngòi kim để các đỡ dây mực ra tay, giúp vở các em sạch đẹp hơn sau đó chuyển sau bút nét hoa để luyện viết đẹp. 3.2. Rèn các kĩ năng giúp học sinh viết đẹp 5
  6. a. Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút. - Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. - Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết nhanh được. b. Rèn cách để vở khi viết - Ở lớp 1, học sinh viết chữ đứng nên học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. - Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp. c. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở - Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè mực... - Khi học sinh chuyển viết bút mực, giáo viên thường xuyên nhắc nhở để các em nhớ và trình bày vở đúng, sạch, đẹp. 3.3. Áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. a. Phương pháp trực quan Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ viết cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện viết. Chữ mẫu là hình thức quan trọng ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng. VD1: Bài 1: a, ( sách Tiếng việt 1 Kết nối tri thức tập 1- trang 14) 6
  7. Giáo viên chuẩn bị chữ mẫu a, cho học sinh quan sát và nhận xét. b. Phương pháp đàm thoại gợi mở Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với các chữ cái phân tích. VD1: Bài 1: a, ( sách Tiếng việt 1Kết nối tri thức tập 1- trang 14) Giáo viên cho học sinh quan sát chữ mẫu - Chữ "a" cao mấy li? Gồm mấy nét? ( a cao 2 li, gồm 2 nét: nét cong kín và nét móc ngược) c. Phương pháp thực hành luyện tập. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng dẫn cho học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý hướng dẫn để các em cầm bút đúng và ngồi đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi cùng với tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của giáo viên. 3.4.Hướng dẫn học sinh viết đúng các nét cơ bản Vì các em như những “tờ giấy trắng”, muốn các em viết chữ được đẹp thì ngay những ngày đầu tiên, các em phải viết đúng và đẹp các nét cơ bản đã. Vì vậy, khi hướng dẫn cho các em viết những nét cơ bản, người giáo viên cần phải xác định cho các em thấy được tầm quan trọng của chữ viết, nó thể hiện kiến thức mình học được, thể hiện tính cách của người viết, thể hiện ý thức học tập và qua đó rèn luyện cho các em tính cẩn thận, kiên trì và óc thẩm mĩ. Tuy nhiên, 7
  8. một số giáo viên còn gặp khó khăn khi viết mẫu. Hơn nữa khi cho học sinh quan sát chữ mẫu trong khung chữ thì giáo viên thường hay nói lướt qua, coi nhẹ phần này. Vì vậy các em chỉ nhận ra hình dáng tổng thể các nét chữ mà không biết chi tiết của từng nét nên khi viết ra, sản phẩm của các em hay sai về độ cao và nhất là độ rộng của từng nét chữ và nét chữ thường méo mó, không ngay ngắn dẫn đến chữ viết không đẹp. Để giúp cho học sinh nhận biết được vấn đề này, khi hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét các nét chữ và chữ mẫu trong khung chữ, tôi cho học sinh nắm vững và phân biệt được thế nào là dòng li 1,2,3,4,5 hay thế nào là các đường kẻ 1,2,3.4.5,6. Tuy đối với lớp Một, các em chưa học đến các số nhưng một số em đã học qua mẫu giáo nên đã nhận biết được các chữ số, số em còn lại cũng nhớ được bằng trực giác. Hơn nữa, khi dạy đến chữ nào, giáo viên lại chỉ vào đường kẻ hoặc dòng li để giới thiệu nên học sinh nắm vững và phân biệt được thế nào là dòng li hay thế nào là đường kẻ. VD: Khi dạy các em viết nét khuyết, tôi hướng dẫn như sau: Nét khuyết trên: Giáo viên cũng dạy theo các bước của tiết tập viết nhưng cần lưu ý khi hướng dẫn học sinh quan sát chữ mẫu và khi giáo viên hướng dẫn viết + Quan sát mẫu: Giáo viên lưu ý để học sinh thấy: Nét khuyết trên có độ cao 5 dòng li, nằm trên 6 đường kẻ. Đặt bút ở đường kẻ 2, đưa nét xiên lên đến gần đường kẻ đậm phía trên ta lượn bút sang trái để nét bút vừa chạm vào đường kẻ đậm phía trên(còn gọi là đường kẻ 6) thì đổi chiều bút kéo thẳng xuống đến đường kẻ đậm 1 dừng lại. Miệng nói tới đâu thì tay phải thực hành đúng tới vị trí đó để học sinh nắm được. Nếu giáo viên để các em đưa nét xiên đúng đến đường kẻ đậm 8
  9. trên thì độ lượn của nét khuyết trên sẽ không đẹp hoặc sẽ bị cao hơn độ cao yêu cầu. Để trong quá trình dạy tập viết được thống nhất. Giáo viên cung cấp tất cả những nét cơ bản ngay từ đầu năm học trước khi các em bước vào viết chữ. - Nét ngang - Nét móc ngược - Nét khuyết trên - Nét sổ thẳng - Nét móc hai đầu - Nét khuyết dưới - Nét xiên trái - Nét cong hở trái - Nét khuyết kép - Nét xiên phải - Nét cong hở phải - Nét thắt trên - Nét móc xuôi - Nét cong kín - Nét thắt giữa 3.5. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ, tỉ mỉ và cẩn thận Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ học vần đều có tập viết, giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần nhận xét, chữa lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và sửa kịp thời. Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, giáo viên hướng dẫn các em như sau : Xác định vị trí các dòng li, đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút dòng ly (1,2,3,4,5), đường kẻ ngang, dọc. Điểm dừng bút:là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. Điểm đặt bút: là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. VD: Bài e,: ê, ( sách Tiếng việt tập 1 Kết nối tri thức trang 20-21) Khi hướng dẫn viết chữ e,ê giáo viên nêu quy trình viết như sau: Đặt bút dưới phía trên ĐKN1 một chút, viết nét cong phải tới ĐKN3 rồi chuyển hướng viết tiếp nét cong trái tạo vòng khuyết ở đầu chữ; dừng bút ở khoảng giữa dòng li 1,nhấc bút viết dấu phụ ở dòng li 3. 9
  10. Khi hướng dẫn viết chữ e giáo viên nêu quy trình viết tương tự: • Xác định khoảng cách Qua các giờ tập viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền nét. Khoảng cách giữa các chữ trong một từ là cách nhau một thân con chữ. *Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh, quy trình viết liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ phải qua trái, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá. Muốn cho các em có ý chí về việc rèn chữ viết. Điều quan trọng là phải làm cho các em thích thú và tin tưởng, từ đó các em mới thấy được lợi ích, của việc rèn chữ viết. Để đạt được chất lượng chữ viết, điều vô cùng quan trọng là sự tỉ mỉ của các em. Ngay từ đầu năm học, tôi rất chú trọng đến điều kiện vật chất của học sinh khi đến lớp như: vở ghi, phấn viết, bảng con, thước kẻ, bút mực, bút chì, giấy bao bìa tập, nhãn vở, tưởng như là lẻ thường tình nhưng đây là những nhu cầu tối thiểu, nếu không đáp ứng được, chất lượng chữ viết của học sinh sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài việc rèn chữ viết, tôi còn rèn các em tính siêng năng, cẩn thận, chính xác và khoa học. Dạy chữ viết chính là rèn nết người. Đầu tiên, tôi tập cho các em quan sát các mẫu chữ, cách để vở, cầm bút, tư thế ngồi viết, sắp xếp chỗ ngồi từng đối tượng học sinh sao cho phù hợp để các em nhìn bảng. Tập thói quen cẩn thận cho học sinh khi viết vào vở, làm bài. Giữ tập không để quăn góc và không bỏ giấy trắng. Viết số phải rõ và cao hơn chữ. Tránh viết tắt và dùng nhiều thứ mực. Hướng dẫn học sinh cách xóa chữ, số sai, thêm chữ thiếu. Khi chép bài học, viết chính tả, phải biết cách trình bày cho dễ xem, dễ nhận xét trong bài học sinh, tôi luôn viết cẩn thận kèm theo lời động viên khuyến khích. 10
  11. 3.6 Thường xuyên uốn nắn, sửa sai, kiểm tra những em viết chữ chưa đẹp. Đầu năm học, lớp tôi có một số em viết chữ chưađúngô li và chưa đượcđẹp. Tôi đặc biệt quan tâm theo dõi mỗi ngày để nhắc nhở hướng dẫn các em viết chữ đúng, sửa chữa những chỗ sai. Dần dần các em cũng viết được những dòng chữ tiến bộ hơn. Mỗi khi phát hiện các em chữ khá hơn một chút là tôi tuyên dương trước lớp. Đến cuối học kì I thì những em này không còn em nào viết chữ xấu nữa. Ngoài việc rèn chữ ở lớp, tôi còn hướng dẫn học sinh tự rèn luyện ở nhà. mỗi em sắm một vở riêng gọi là vở “ Rèn chữ viết” được bao bìa dán nhãn cẩn thận để tự luyện chữ viết ở nhà của học sinh. Trong vở, các em sẽ viết những chữ cái,từ,câu đã học. Những bài viết trong lớp, em nào còn viết sai nhiều lỗi, tôi cho về nhà viết lại thật đúng và đẹp vào vở này. Hàng tuần, tôi dành thời gian kiểm tra, nhận xét và tuyên dương. Em nào viết chưa đạt, tôi yêu cầu sửa lại. Học sinh lớp tôi rất thích thú và phấn khởi, khí thế rèn chữ viết ngày càng sôi nổi, mạnh mẽ, lôi cuốn gần hết lớp học. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình học sinh rất cần thiết. Tôi thường xuyên liên lạc với cha mẹ học sinh để nhờ các bậc phụ huynh theo dõi nhắc nhở, kèm cặp sâu sát về việc rèn chữ viết của các em. Trong cuộc họp cha mẹ học sinh, tôi dành thời giờ trao đổi với gia đình các em. Hàng tháng trong vở của học sinh, tôi nêu rõ sự tiến bộ về việc rèn chữ viết của từng em. Sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa phụ huynh học sinh và giáo viên chủ nhiệm sẽ đưa chất lượng rèn chữ viết ngày càng khả quan hơn. 3.7 Tuyên dương, khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết. Học sinh Tiểu học rất thích được khen thưởng, tuyên dương. Các em rất thích được khen, rất thích được cô phê những lời khen vào vở để về nhà khoe với cha mẹ. Có thể, có em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học viết nhưng các em rất thích được thầy cô, cha mẹ khen. Nhờ những lời khen đó mà các em vui sướng, thích đến trường; tích cực, cố gắng, tự giác hơn trong học tập. 11
  12. Hiểu đặc điểm tâm lí của các em như vậy nên tôi luôn động viên, khuyến khích các em; tôi luôn theo dõi suốt quá trình học tập của học sinh dù chỉ một tiến bộ nhỏ của các em về thái độ học tập cũng như kết quả học tập tôi đều khen ngợi kịp thời. III. Thực nghiệm tại đơn vị 1. Đối tượng, nội dung, phương pháp - Đối tượng: Học sinh lớp 1A Trường Tiểu học Minh Đức- Tiên Lãng - Nội dung: Dạy chữ E,e, Ê, ê 2. Tiến trình 3. Đánh giá kết quả Sau một thời gian áp dụng những biện pháp trên vào việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh tại lớp 1A do tôi làm chủ nhiệm. Tôi đã tiến hành kiểm tra học sinhtrong lớp. Sau khi kiểm tra tôi thu được kết quả như sau: Giai đoạn Số học Đạt Chưa đạt sinh Số lượng % Số lượng % Sau hai tuần 40 22 55% 18 45% đầu HKI Cuối HKI 40 36 90% 4 10% Từ kết quả bảng số liệu (trước và sau khi áp dụng) và bài viết của học sinh tôi thấy: Lúc đầu, khi chưa áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết mà tôi đưa ra thì lớp thực nghiệm bài viết chưa đạt còn khá nhiều. Trong quá trình viết, các em hay mắc sai về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. Một số em chữ viết còn tẩy xóa nhiều, vở còn bị quăn góc, các chữ còn sai nhiều về độ cao, độ rộng, khoảng cách, các nét nối, điểm đặt bút chưa đúng nên chất lượng chữ viết cũng như chất lượng vở sạch còn thấp. Sau khi áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết mà tôi đưa ra vào dạy tập viết, tôi thấy kết quả có nhiều chuyển biến. Các bài viết đạt tăng lên rất nhiều. Đa số các em ngồi đúng tư thế, cầm bút đúng cách và viết đúng kĩ thuật. Viết cẩn thận, nắn nót đã thành thói quen của học sinh. Một số em khi mới vào học tới giờ tập viết rất ngần ngại nhưng từ khi các em nắm được kĩ thuật 12
  13. viết chữ đúng các em rất phấn khởi, tâm lí vui vẻ, thoải mái hơn khi học môn tập viết. Từ kết quả trên khẳng định biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 mà tôi đề xuất là phù hợp và có hiệu quả. Không những các em viết đẹp, viết đúng mà các em còn có tư thế ngồi viết đúng. 2. Yêu cầu thực hiện biện pháp - Lựa chọn những phương pháp giảng dạy cho phù hợp từng đối tượng, theo dõi kiểm tra thường xuyên từ đầu năm học đến cuối năm học thật tích cực. Cố gắng làm sao giảm bớt số học sinh viết chữ xấu, tăng dần số học sinh viết chữ đẹp, tạo cho các em có thói quen rèn chữ viết ở mọi nơi, mọi lúc. Để giúp các em đều có ý thức viết chữ đẹp, tôi nghiên cứu học hỏi và chọn vài biện pháp trong việc rèn luyện chữ viết qua các nội dung sau đây: - Chuẩn bị điều kiện vật chất, thiết bị dạy học để học sinh tập viết - Rèn các kĩ năng giúp học sinh viết đẹp - Áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. - Hướng dẫn học sinh viết đúng các nét cơ bản. - Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ, tỉ mĩ và cẩn thận. -Thường xuyên uốn nắn, sửa sai, kiểm tra những em viết chữ chưa đẹp. - Tuyên dương, khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết. III. KẾT LUẬN 1.Kết luận Qua nghiên cứu, thực nghiệm chuyên đề tôi nhận thấy chữ viết của học sinh đã có nhiều tiến bộ, chữ viết của các em rõ ràng, đúng độ cao, đủ nét, viết đúng khoảng cách giữa các con chữ, giữa các từ, đã xác định được điểm đặt bút và điểm dừng bút, các em luôn có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch... Ngoài những kết quả đã đạt được như thống kê ở trên việc rèn luyện chữ viết còn có tác dụng đem lại hứng thú học tập cho các em . Nhiều em bắt đầu cố gắng nổ lực và có tính kiên trì chịu khó cao. Tuy thời gian nghiên cứu lí luận và khảo sát không dài nhưng cũng giúp tôi nhận ra được vai trò của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. Nhận 13
  14. thức được điều đó tôi đã áp dụng các biện pháp trên và đã thu lại kết quả khả quan .Và từ đó tôi cũng nhận ra rằng : Mọi hoạt động muốn thu lại kết quả đều dựa vào chủ thể học sinh rất nhiều. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn , định hướng nhưng cũng có vai trò không kém phần quan trọng . Sự rèn luyện của giáo viên không chỉ giúp học sinh hình thành kỹ năng mà còn rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các em. 2. Kiến nghị: a. Về phía giáo viên - Mỗi giáo viên phải biết sử dụng và lựa chọn linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - Có kỹ năng truyền đạt. - Có đồ dùng trực quan đẹp, phù hợp, biết cách sử dụng - Tôn trọng sự phát triển tự do của học sinh, định hướng cách học cho các em - Thường xuyên quan tâm, thương yêu, ân cần dạy bảo và có biện pháp giáo dục phù hợp với các em. - Thường xuyên tự rèn luyện chữ viết của bản thân. b. Về phía nhà trường - Thường xuyên quan tâm và đầu tư cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học. Hàng năm nên tổ chức hội thảo và dạy chuyên đề ở tiết tập XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TT Tiên Lãng, ngày 13/10/2022 Người viết Phạm Thị Thi 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tiếng việt 1 Kết nối tri thức Bùi Mạnh Hùng ( Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên). Lê Thị Lan Anh- Nguyễn Thị Ngân Hoa Vũ Thị Thanh Hương- Vũ Thị Lan 2.Sách điện tử Kết nối tri thức. 3.Sách giáo viên Tiếng việt 1 Kết nối tri thức Bùi Mạnh Hùng ( Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên). Lê Thị Lan Anh- Nguyễn Thị Ngân Hoa Vũ Thị Thanh Hương- Vũ Thị Lan 4.Dạy và học Tập viết ở Tiểu học – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Trần Mạnh Hưởng( chủ biên) Nguyễn Hữu Cao Phan Quang Thân 15
  16. PHỤ LỤC KẾ HOẠCH BÀI DẠY TIẾNG VIỆT LỚP 1 BÀI 4: E e Ê ê I. Yêu cầu cần đạt: 1. Kiến thức: - HS nhận biết và đọc đúng âm /e/, /ê/, đọc đúng tiếng, từ ngữ, câu có âm /e/, /ê/. - Viết đúng chữ /e/, /ê/; viết đúng các tiếng, từ ngữ chứa chữ /e/. /ê/. 2. Kĩ năng: - Phát triển vốn từ dựa trên những từ ngữ chứa âm /e/, /ê/có trong bài học. 3. Thái độ: Thích viết chữ e,ê. 4. Định hướng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất: - Năng lực: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phẩm chất: Yêu quý chữ viết II. CHUẨN BỊ: 1. Kiến thức Tiếng Việt và đời sống: - Nắm vững đặc điểm phát âm của âm /e/,/ê/. - Nắm vững cấu tạo, quy trình và cách viết chữ ghi âm /e/, /ê/; /bé/, /bế/ trong bài học . 2. Đồ dùng: GV: Máy tính, máy chiếu, bộ chữ; HS: bảng con, phấn, vở tập viết. 3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: - Phương pháp quan sát, vấn đáp, động não. - Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não. III. HOẠT ĐỘNG DẠY TẬP VIẾT: HĐ1. Tô và viết: a. Viết bảng: (7 phút) + Viết chữ ghi âm 16
  17. - GV đưa mẫu chữ /e/, giới thiệu: Âm e được - HS quan sát. viết bằng chữ e, đây là chữ e viết thường cỡ nhỡ. +/ Chữ /e/ gồm mấy nét? là những nét nào? +HS trả lời theo ý hiểu + Chữ /e/ cao mấy li? Rộng mấy ô li? - GVKL: Chữ /e/ là kết hợp của 2 nét cơ bản: + .. cao 2 li, rộng 1 li rưỡi. nét cong phải và nét cong trái nối liền nhau, tạo thành vòng khuyết ở đầu chữ. - Quan sát, lắng nghe. - GV viết mẫu, vừa viết vừa mô tả quy trình viết: - Đặt bút trên ĐKN1 một chút, viết nét cong - HS quan sát, lắng nghe phải tới ĐK 3 rồi chuyển hướng viết tiếp nét cong trái tạo vòng khuyết ở đầu chữ; dừng bút ở khoảng giữa ĐKN 1 và ĐKN 2. Chú ý: Vòng khuyết không quá to hoặc quá nhỏ. - GV cho HS quan sát chữ /ê/ + Chữ /e/ và chữ /ê/ giống và khác nhau ở điểm nào? - GV viết mẫu chữ /ê/, vừa viết vừa mô tả quy - Quan sát , Trả lời câu hỏi: trình: Đặt bút trên ĐKN 1 một chút, viết chữ + .. giống: nét 1 /e/, từ điểm dừng bút của chữ /e/, lia bút lên + Khác: Chữ /ê/ có thêm dấu mũ đầu chữ /e/ để viết dấu mũ (ở khoảng giữa ĐK - Quan sát, lắng nghe. 3 và ĐK 4) tạo thành chữ /ê/. - Nhắc HS ngồi đúng tư thế. - Yêu cầuHS viết bảng con chữ /e/ và chữ /ê/. - HS viết bảng con 2 lần chữ /e/, 2 - GV quan sát, nhận xét, sửa lỗi. lần chữ /ê/. + Viết chữ ghi tiếng /bé/, /bế/ - GV đưa tiếng /bé/, gọi HS đánh vần, phân tích - HS đánh vần (CN, lớp) 17
  18. tiếng /bé/ + . Tiếng /bé/ gồm 2 âm. Âm /b/ - GV viết mẫu chữ /bé/, vừa viết vừa mô tả quy đứng trước, âm /e/ đứng sau, dấu sắc trình viết: đặt trên đầu âm /e/. - Lưu ý: chữ /e/, /ê/ phải nối liền với chữ /b/, dấu sắc không được sát với mũ của chữ /ê/ - Quan sát, lắng nghe. - Yêu cầuHS viết bảng, GV quan sát uốn nắn - Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá bài viết - HS viết bảng con chữ /bé/, /bế/ của bạn. - GV nhận xét, sửa lỗi. - Nhận xét chữ viết của bạn. HĐ2. Tô và viết b. Viết vở: (10 phút) - Yêu cầu HS mở vở tập viết tập 1, quan - 1-2 HS nêu: Tô 1 dòng chữ /e/, 1 dòng sát, nêu yêu cầu bài viết chữ /ê/, viết 1 dòng chữ /e/, 1 dòng chữ /ê/, 1 dòng chữ /bé/ và 1 dòng chữ /bế/. - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS (vở và bút viết) -Nhắc HS tư thế ngồi viết,để vở. - GV nêu từng lệnh để HS tập trung viết - HS viết bài bài. - GV quan sát, uốn nắn. Lưu ý HS: dấu mũ chữ /ê/ không được sát quá, chữ /e/phải liền nét với chữ /b/ - HS quan sát, nhận xét, đánh giá bài viết - Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá bài của bạn. viết của bạn. - GV nhận xét, đánh giá chung. TT Tiên Lãng, ngày 15 tháng 10 năm 2022 Giáo viên Phạm Thị Thi 18