Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI trong dạy học môn Toán 1 giúp nâng cao chất luowmgj giảng dạy và hứng thú cho học sinh - Phạm Thị Nhi

doc 15 trang Bảo Quyên 14/12/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI trong dạy học môn Toán 1 giúp nâng cao chất luowmgj giảng dạy và hứng thú cho học sinh - Phạm Thị Nhi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_tri_tue_nhan_tao_ai.doc

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI trong dạy học môn Toán 1 giúp nâng cao chất luowmgj giảng dạy và hứng thú cho học sinh - Phạm Thị Nhi

  1. BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI trong dạy học môn Toán 1 giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và hứng thú cho học sinh”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn: Toán 3. Tác giả: - Họ và tên : Phạm Thị Thi - Ngày / tháng /năm/ sinh: 05/04/1975 - Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Minh Đức - Điện thoại: 0334835888 gmail: [email protected]. 4. Đơn vị áp dụng đề tài - Tên đơn vị : Trường Tiểu học Minh Đức, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. - Địa chỉ: Khu 1- Thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. - Điện Thoại : : 02253683166 II. Mô tả giải pháp đã biết 1. Thực trạng giải pháp đã biết - Dạy học Toán lớp 1 truyền thống vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc tạo hứng thú và cá nhân hóa bài giảng cho học sinh. Một số thực trạng phổ biến: - Đối với học sinh: Thiếu tập trung, dễ mất hứng thú: Học sinh lớp 1 còn nhỏ, khả năng tập trung ngắn, nếu bài học không sinh động sẽ dễ chán nản. - Khả năng tiếp thu không đồng đều: Một số em tiếp thu nhanh, trong khi một số khác gặp khó khăn, khiến giáo viên khó cân bằng phương pháp giảng dạy. - Thiếu thực hành tương tác: Phương pháp dạy truyền thống chủ yếu là giảng giải và làm bài tập trên giấy, thiếu các hoạt động trực quan. - Đối với giáo viên - Khó cá nhân hóa bài giảng: Giáo viên khó theo dõi năng lực từng học sinh để điều chỉnh bài giảng phù hợp. - Mất nhiều thời gian chấm bài và soạn giáo án: Kiểm tra bài tập thủ công tốn thời gian, giáo viên khó có thời gian sáng tạo bài giảng. - Thiếu công cụ hỗ trợ giảng dạy: Nhiều giáo viên chưa quen với các công nghệ mới hoặc chưa có điều kiện tiếp cận AI trong giảng dạy.
  2. 1 2. Ưu điểm của các giải pháp đã biết - Các giải pháp đã biết cũng đã phần nào giúp giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất của môn học cũng như bài học một cách đơn giản nhất. - Phương pháp truyền thống được áp dụng rộng rãi, tạo sự đồng nhất trong chương trình giảng dạy, giúp giáo viên dễ dàng thực hiện và quản lý lớp học. - Không đòi hỏi nhiều đồ dùng phức tạp, giáo viên có thể nhanh chóng soạn bài và thực hiện giảng dạy. - Phương pháp vấn đáp gợi mở tạo không khí lớp học sôi nổi, kích thích sự tò mò và hứng thú học tập của học sinh, đồng thời rèn luyện khả năng diễn đạt và tư duy logic. - Sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, mô hình giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, ghi nhớ lâu hơn và phát triển khả năng quan sát. - Phương pháp truyền thống đặc biệt hiệu quả trong việc truyền đạt các kiến thức lý thuyết, giúp học sinh nắm vững nền tảng cơ bản. 3. Tồn tại, bất cập, nhược điểm Chương trình sách giáo khoa mở yêu cầu giáo viên cần tìm tòi nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp . Giáo viên còn chưa linh hoạt sáng tạo trong ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên chưa biết cách phát huy khả năng tự phát hiện của học sinh. Bài giảng còn dập khuôn, máy móc chưa tạo được hứng thú học tập ở học sinh. Chưa có nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu để tạo ra những bài giảng hay và hấp dẫn. Học sinh tiếp thu thụ động: Phương pháp giảng dạy truyền thống thường đặt giáo viên vào vai trò trung tâm, dẫn đến học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thiếu sự tham gia tích cực trong quá trình học tập. Hạn chế trong phát triển tư duy sáng tạo: Việc tập trung vào ghi nhớ và lặp lại kiến thức khiến học sinh ít có cơ hội phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề. Thiếu linh hoạt trong phương pháp giảng dạy: Phương pháp truyền thống thường thiếu linh hoạt, không đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của học sinh, đặc biệt là những em có tốc độ tiếp thu khác nhau. Thiếu ứng dụng thực tiễn: Nội dung giảng dạy thường mang tính lý thuyết, thiếu liên hệ với các tình huống thực tế, làm giảm hứng thú và khả năng áp dụng của học sinh.
  3. 2 Hạn chế trong việc sử dụng công nghệ : Phương pháp truyền thống ít sử dụng các công cụ công nghệ hỗ trợ, dẫn đến việc giảng dạy kém sinh động và không thu hút được sự chú ý của học sinh trong thời đại số hóa hiện nay. 4. Tính ưu việt cần thay giải pháp mới. Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI trong giảng dạy môn Toán lớp 1 mang lại nhiều ưu điểm nổi bật so với các phương pháp truyền thống, bao gồm: Cá nhân hóa học tập: AI có khả năng phân tích dữ liệu học tập của từng học sinh, từ đó tạo ra lộ trình học tập phù hợp với năng lực và nhu cầu riêng biệt của mỗi em. Điều này giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn và tăng cường động lực học tập. Tăng cường sự tham gia và hứng thú học tập: Việc tích hợp AI vào các ứng dụng học tập có thể biến quá trình học trở nên thú vị và hấp dẫn hơn thông qua các hoạt động tương tác và trò chơi hóa. Điều này giúp học sinh lớp 1 duy trì sự tập trung và yêu thích môn Toán. Phản hồi và đánh giá tức thời: AI cung cấp phản hồi ngay lập tức về kết quả học tập của học sinh, giúp các em nhận biết được điểm mạnh và điểm yếu của mình để kịp thời cải thiện. Đồng thời, giáo viên cũng có thể theo dõi tiến độ học tập của từng học sinh một cách hiệu quả hơn. Hỗ trợ giáo viên trong công tác giảng dạy: AI giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trong việc chuẩn bị bài giảng, chấm bài và quản lý lớp học. Nhờ đó, giáo viên có thể tập trung hơn vào việc tương tác và hỗ trợ học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy. Việc áp dụng AI trong giảng dạy môn Toán lớp 1 không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn tạo ra môi trường học tập linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với nhu cầu của từng học sinh. III. Nội dung, giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến III.1 Nội dung giải pháp tác giả đề xuất. Giải pháp 1: Sử dụng các phần mềm Edulive, Bytello Class, Quizizz để thiết kế một số bài tập, trò chơi tương tác. * Mục đích - Tạo hứng thú học tập vui vẻ, thoải mái cho HS khi làm các bài tập, qua đó khắc sâu kiến thức cho HS. * Cách thức, quy trình thực hiện - Trong quá trình giảng dạy môn Toán tôi đã sử dụng phần mềm Edulive để thiết kế các dạng bài tập đa dạng cho học sinh như sau:
  4. 3 Ví dụ: Bài 1: Tính nhẩm (Bài 10/ 62 - Tập 1) + Tôi đã giao bài cho học sinh trên lớp học thông minh, các em làm bài tập số 1 trên phần mềm Edulive với trò chơi Đường đua. + Cách chơi: Từ vạch xuất phát hs lần lượt tìm kết quả của các phép tính. Kết quả sẽ hiển thị trên bảng tổng hợp của lớp học, bạn nào làm đúng trong thời gian ngắn nhất sẽ giành chiến thắng. Với trò chơi này học sinh lớp tôi rất hào hứng tham gia. Qua đó học sinh khắc sâu, ghi nhớ kiến thức rất nhẹ nhàng. - Bên cạnh đó, tôi đã sử dụng phần mềm Bytello Class để thiết kế các dạng bài tập, trò chơi đa dạng cho học sinh như sau: Ví dụ: Bài 1: Tìm những phép tính có kết quả bằng 4 (Bài 13/ 88 tập 1) + Sau khi cho học sinh làm việc cá nhân vào phiếu bài tập, thống nhất kết quả trong nhóm 2 tôi đã tiến hành chữa bài bằng trò chơi “Tiếp sức” sử dụng bài tập thiết kế trên phần mềm Bytello Class và tương tác trực tiếp trên màn hình tương tác thông minh. Tôi chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 5 học sinh chơi trò Tiếp sức, các bạn còn lại là những ban giám khảo, cổ động viên nhiệt tình. + Cách chơi: Trong thời gian 1 phút, các thành viên sẽ lần lượt lên chọn trái bí chứa phép tính có kết quả bằng 4, mỗi 1 trái bí sẽ được 10 điểm. Hết thời gian hệ thống tự tổng hợp điểm, công bố đội chiến thắng.
  5. 4 + Với phần mềm Bytello Class, tôi còn có thể tạo ra rất nhiều bài tập thú vị, thu hút sự chú ý, độ tập trung cao của học sinh Ví dụ: Bài 4: >; <;= (Bài 38/ 91 tập 2) + Tôi đã sử dụng phần mềm Bytello Class tạo bài tập để học sinh chữa bài bằng hình thức kéo thả trực tiếp trên màn hình tương tác. Nếu học sinh kéo phương án đó đúng thì nó sẽ nằm yên tại vị trí đã kéo, nếu kéo sai thì nó trở về vị trí ban đầu. + Khi sử dụng những trò chơi, những dạng bài tập này để chữa bài tôi thấy học sinh rất hào hứng, lớp học sôi nổi, rèn cho học sinh khả năng tư duy, kĩ năng tính toán nhanh và ghi nhớ kiến thức chắc chắn. - Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy tôi còn sử dụng phầm mềm Quizizz, phần mềm học tập NextaEdu, sao cho phù hợp góp phần luyện tập, củng cố kiến thức cho học sinh.
  6. 5 Giải pháp 2: Ứng dụng ChatGPT trong thiết kế các hình ảnh sáng tạo. * Mục đích - Nhằm tăng cường hiệu quả giảng dạy và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Tạo ra những bài học sinh động, phù hợp và dễ tiếp cận, từng bước thu hút và duy trì sự chú ý của các em học sinh. * Cách thức, quy trình thực hiện - ChatGPT là một mô hình trí tuệ nhân tạo phát triển bởi OpenAI, dựa trên kiến trúc GPT (Generative Pre-trained Transformer). Phần mềm này có khả năng tạo ra văn bản dựa trên các dữ liệu đào tạo sẵn có, cung cấp các đáp án thông minh và tương tác ngôn ngữ tự nhiên. ChatGPT được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong giáo dục, tạo ra nội dung giáo dục và hỗ trợ giảng dạy một cách hiệu quả. - Để thiết kế hình ảnh trực quan với Chat GPT, tôi đã tiến hành các bước sau: + Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung các bài tập toán Tôi xác định rõ mục tiêu học tập để đảm bảo các bài tập hỗ trợ hiệu quả trong việc giúp học sinh phát triển kỹ năng số học cần thiết. + Bước 2: Thiết kế câu lệnh gợi ý trong ChatGPT Tôi soạn thảo các câu lệnh chi tiết để ChatGPT có thể đưa ra các ý tưởng và hình ảnh phù hợp cho các bài tập, từ đó tạo ra tài liệu dạy học đa dạng và hấp dẫn. + Bước 3: Ứng dụng trong lớp học Sau khi đã chuẩn bị xong các bài tập, tôi triển khai ứng dụng trong lớp học, giám sát và điều chỉnh phương pháp dạy để tối ưu hóa hiệu quả giáo dục, đồng thời khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh. Ví dụ: Bài 2. Các số 6, 7, 8, 9, 10/ trang 14, Tập 1 + Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung các bài tập toán Đầu tiên, tôi xác định rõ mục tiêu là giúp học sinh nhận biết các số từ 6 đến 10 thông qua hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện. Tiếp đó, tôi lên nội dung các bài tập toán:
  7. 6 + Bài toán 1: Đếm số lượng và chọn đáp án đúng. Ví dụ, "Có 6 con cá trong bể. Hãy đếm và chọn số 6." + Bài toán 2: Tìm số lượng quả táo trong giỏ và chọn đáp án đúng. Ví dụ, “Trên bàn có một giỏ táo, trong đó có 8 quả táo. Hãy đếm số lượng và chọn số 8.” + Bước 2: Thiết kế câu lệnh gợi ý trong ChatGPT Tôi tạo câu lệnh rõ ràng yêu cầu ChatGPT đề xuất ý tưởng hình ảnh minh họa cho từng số cụ thể (6 đến 10). Ví dụ câu lệnh cho bài toán 1: “Tôi là giáo viên Toán Tiểu học. Tôi đang tổ chức một số bài tập toán có hình ảnh minh hoạ sinh động. Tôi cần thiết kế hình ảnh minh họa với 6 con cá màu sắc tươi sáng để giúp học sinh đếm và nhận biết số 6.” Hình ảnh ChatGPT đưa ra cho bài toán 1 Ví dụ câu lệnh cho bài toán 2: “Tôi là giáo viên Toán Tiểu học. Tôi đang phát triển bài tập toán với hình ảnh minh hoạ sinh động cho học sinh. Hãy giúp tôi thiết kế hình ảnh minh hoạ với 8 quả táo màu sắc rực rỡ để giúp học sinh đếm và nhận biết số 8.”
  8. 7 Hình ảnh ChatGPT đưa ra cho bài toán 2 + Bước 3: Ứng dụng trong lớp học Sau khi thiết kế xong các hình ảnh minh họa cho từng bài toán, tôi sẽ triển khai ứng dụng trong các bài giảng. Đến tiết học, tôi trình chiếu các hình ảnh này và đưa ra các câu hỏi: Em hãy đếm số con cá trong hình? Em hãy đếm số quả táo trong giỏ và số quả táo trong hình? Các hình ảnh này sẽ hỗ trợ tôi giải thích và hướng dẫn học sinh thực hành đếm và nhận biết số. Trong quá trình giảng dạy, tôi quan sát phản ứng của học sinh đối với các hình ảnh và điều chỉnh phương pháp nếu cần, nhằm đảm bảo rằng học sinh có thể hiểu bài một cách hiệu quả nhất. Hình ảnh sẽ được hiển thị trên màn hình tương tác tạo môi trường học tập sinh động và tương tác cao. Điểm mới của biện pháp này là việc tích hợp công nghệ AI, cụ thể là ChatGPT, vào việc thiết kế các hình ảnh học tập làm cho bài giảng trở nên sinh động và tương tác hơn, qua đó giúp duy trì sự chú ý và tham gia của học sinh. Giải pháp 3: Tích hợp AI chuyển đổi hình ảnh sách giáo khoa thành video hội thoại tương tác trong giảng dạy. * Mục đích - Giúp minh họa các khái niệm toán học một cách sinh động, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức và thực hành kỹ năng giải toán một cách hiệu quả hơn. * Cách thức, quy trình thực hiện - RunwayAI là một nền tảng sáng tạo dựa trên trí tuệ nhân tạo, cung cấp công cụ hỗ trợ cho các giáo viên trong việc tạo ra các sản phẩm trực quan nâng cao. Nền tảng này cho phép người dùng dễ dàng tạo ra các mô phỏng, video và hình ảnh tương tác.
  9. 8 - Để tích hợp AI chuyển đổi hình ảnh sách giáo khoa thành video hội thoại tương tác trong giảng dạy, tôi đã tiến hành các bước sau: + Bước 1: Chọn nội dung làm video Tôi lựa chọn các bài toán và khái niệm quan trọng từ sách giáo khoa mà học sinh cần hiểu rõ để biến các kiến thức này thành nội dung video. + Bước 2: Thực hiện video Tôi sử dụng RunwayAI để tạo các mô phỏng và hình ảnh động, biên tập video sao cho nội dung thật rõ ràng và cuốn hút, dễ hiểu cho học sinh. + Bước 3: Chiếu video cho cả lớp xem Tôi phát video này trong giờ học, sử dụng máy chiếu hoặc thiết bị tương tác để mọi học sinh đều có thể xem và theo dõi. + Bước 4: Giới thiệu vào bài học / Hướng dẫn giải bài toán Sau khi xem video, tôi giải thích thêm, đặt câu hỏi và hướng dẫn học sinh giải các bài toán tương tự, áp dụng những gì vừa học được từ video. Ví dụ: Bài 31. Phép trừ số có hai chữ số cho số có một chữ số/ trang 52 + Bước 1: Chọn nội dung làm video Tôi lựa chọn và sử dụng bài toán "Một xe buýt chở 29 hành khách. Đến bến đỗ có 5 hành khách xuống xe. Hỏi trên xe buýt còn lại bao nhiêu hành khách?" Hình ảnh minh học bài toán trong SGK + Bước 2: Thực hiện video
  10. 9 Đầu tiên tôi sử dụng AI từ Runway để tạo video mô phỏng hình ảnh xe buýt với các hành khách bên trong. Tiếp đó tôi thêm hội thoại để làm rõ bài toán: "Xe buýt chở 29 hành khách. Khi đến bến đỗ, có 5 hành khách xuống xe. Sau khi 5 người xuống, trên xe còn bao nhiêu hành khách?". Cuối cùng, tôi chỉnh sửa và hoàn thiện video, đảm bảo hình ảnh và giọng đọc rõ ràng, dễ hiểu để thu hút sự chú ý của học sinh. + Bước 3: Chiếu video cho cả lớp xem Sau khi video đã sẵn sàng, tôi sẽ phát video trên màn hình lớn trong giờ học. Điều này giúp học sinh theo dõi và hiểu rõ cách giải quyết bài toán thông qua một phương pháp trực quan và tương tác, nhằm cải thiện khả năng tập trung và hiểu bài của học sinh. + Bước 4: Giới thiệu vào bài học / Hướng dẫn giải bài toán Ngay sau khi video kết thúc, tôi sẽ thảo luận cùng học sinh về nội dung vừa xem, hỏi học sinh các câu hỏi liên quan như: Trái Đất Xanh đã mang đến điều gì? Trên chiếc xe buýt chở bao nhiêu hành khách? Đến bến có bao nhiêu hành khách đi xuống? Trái Đất Xanh đã hỏi điều gì? Cách tiếp cận này không chỉ làm cho các khái niệm toán học trở nên sinh động và dễ hiểu hơn mà còn giúp học sinh phát triển kỹ năng lắng nghe và xử lý thông tin một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng học tập. Giải pháp 4: Ứng dụng giọng nói AI thiết kế bài toán dưới dạng video. * Mục đích - Nhằm tối đa hóa khả năng tiếp thu kiến thức thực tiễn cho học sinh, các em có thể dễ dàng hiểu và nhớ lâu hơn các khái niệm toán học cơ bản.
  11. 10 - Phát triển kỹ năng nghe và hiểu bài một cách hiệu quả. * Cách thức, quy trình thực hiện TTS Free là một phần mềm chuyển đổi văn bản thành giọng nói, sử dụng công nghệ AI tiên tiến để tạo ra giọng đọc tự nhiên và dễ nghe. Phần mềm này cung cấp nhiều lựa chọn giọng đọc khác nhau, cho phép người dùng tùy chỉnh giọng đọc phù hợp với đối tượng nghe, từ trẻ em đến người lớn. TTS Free rất phù hợp để tạo nội dung giáo dục, hỗ trợ giảng dạy, và nâng cao trải nghiệm học tập. Ví dụ: Bài 3. Nhiều hơn - Ít hơn - Bằng nhau/ trang 20 + Bước 1: Thiết kế hình ảnh bằng Canva Tôi đã sử dụng Canva để tạo các hình ảnh minh họa đơn giản và rõ ràng về các khái niệm "Nhiều hơn", "Ít hơn" và "Bằng nhau". Quy trình chung thiết kế hình ảnh cho bài học sử dụng Canva như sau: Đầu tiên tôi xác định mục tiêu của bài học và các khái niệm cần giải thích, tạo ra một dàn ý rõ ràng về thông tin và hình ảnh cần trình bày trong các hình minh họa. Tiếp theo tôi lựa chọn mẫu thiết kế phù hợp từ thư viện của Canva. Bên cạnh đó, tôi sử dụng các công cụ và tính năng của Canva để tạo hình ảnh đại diện cho các khái niệm "Nhiều hơn", "Ít hơn", và "Bằng nhau". Cuối cùng, tôi xem lại toàn bộ thiết kế để đảm bảo tính chính xác và phù hợp. + Bước 2: Chỉnh sửa video Để tạo kịch bản, tôi nhập yêu cầu vào ChatGPT để tạo kịch bản ngắn gọn, dễ hiểu cho video. Kịch bản cần tập trung giải thích các khái niệm "Nhiều hơn - Ít hơn - Bằng nhau" một cách trực quan và gần gũi với học sinh lớp 1. Tiếp theo tôi sử dụng phần mềm TTS Free để tạo giọng nói AI đọc kịch bản đã soạn. Lựa chọn giọng nói phù hợp với học sinh lớp 1, thân thiện và dễ nghe để giữ sự chú ý của học sinh. Tôi xuất file giọng nói dưới dạng âm thanh để sẵn sàng thêm vào video. Để hoàn thiện video, tôi mở video đã tạo trong Canva và thêm file âm thanh từ TTS Free vào. Đồng bộ giọng nói với các hình ảnh và chuyển cảnh trong video sao cho mạch lạc, dễ hiểu.
  12. 11 Video hoàn chỉnh Tôi kiểm tra lần cuối để đảm bảo video hoạt động mượt mà, âm thanh và hình ảnh khớp với nhau. + Bước 3: Sử dụng video thực nghiệm Sau khi video đã được hoàn thiện, tôi đã triển khai thử nghiệm trong lớp học để đánh giá phản ứng của học sinh và hiệu quả giảng dạy. Đến tiết học, tôi chiếu video lên màn hình tương tác để học sinh dễ dàng quan sát, tương tác với nội dung và tiếp nhận thông tin. Tôi đưa ra một số câu hỏi để học sinh dựa vào video giải quyết bài toán: Trên màn hình có mấy con ếch? Có mấy con bướm? Số ếch nhiều hơn hay số bướm nhiều hơn? Tôi quan sát phản ứng của học sinh khi xem video và các câu trả lời mà học sinh đưa ra. Thông qua quá trình này, tôi có thể thu thập phản hồi để điều chỉnh và cải thiện nội dung video trước khi áp dụng rộng rãi trong các bài học khác. Qua đó, các video giáo dục không chỉ giúp học sinh hiểu bài một cách rõ ràng mà còn thúc đẩy kỹ năng nghe và tương tác tích cực với nội dung học tập, tạo nên một phương pháp giảng dạy mới mẻ và hiệu quả. III.2. Tính mới, tính sáng tạo Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI trong giảng dạy môn Toán lớp 1 mang lại nhiều tính mới và sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tạo ra môi trường học tập tương tác và sinh động việc sử dụng công nghệ AI cho phép thiết kế các bài giảng với hình ảnh, âm thanh và hoạt động tương tác, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách trực quan và sinh động hơn. Điều này
  13. 12 đặc biệt hữu ích cho học sinh lớp 1, giúp các em dễ dàng hiểu và ghi nhớ các khái niệm toán học cơ bản. Phát triển kỹ năng tự học và tư duy sáng tạo thông qua các ứng dụng AI, học sinh được khuyến khích khám phá và giải quyết các vấn đề toán học theo cách riêng của mình, từ đó phát triển kỹ năng tự học và tư duy sáng tạo. Điều này giúp các em trở nên tự tin và chủ động hơn trong học tập. Hỗ trợ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Công nghệ AI cung cấp cho giáo viên các công cụ và tài nguyên để thiết kế bài giảng sáng tạo, phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng học sinh. Điều này giúp giáo viên linh hoạt hơn trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, tạo ra các bài học hấp dẫn và hiệu quả. Tăng cường sự tham gia và hứng thú học tập của học sinh. Việc tích hợp AI vào giảng dạy giúp tạo ra các hoạt động học tập thú vị và hấp dẫn, từ đó kích thích sự tò mò và hứng thú của học sinh đối với môn Toán. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả học tập và giúp các em yêu thích môn học hơn. III.3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng. 1. Phạm vi ảnh hưởng. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI trong dạy học hỗ trợ cá nhân hóa quá trình học tập, đáp ứng nhu cầu và khả năng riêng biệt của từng học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Tăng cường hiệu quả quản lý giáo dục: AI có thể tự động hóa các nhiệm vụ hành chính như chấm điểm, quản lý hồ sơ học sinh và lập kế hoạch giảng dạy, giúp giáo viên và nhà quản lý tiết kiệm thời gian và tập trung vào các hoạt động giáo dục cốt lõi. Hỗ trợ học sinh có nhu cầu đặc biệt: AI cung cấp các giải pháp tùy chỉnh cho học sinh có nhu cầu đa dạng, đặc biệt là những em gặp khó khăn trong học tập, giúp họ tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả hơn. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI đã có phạm vi ảnh hưởng và lan rộng tới tất cả các hoạt động, không chỉ dạy học. Trong các môn học ở lớp Một cũng như các môn học ở các khối lớp khác . 2. Khả năng áp dụng nhân rộng. - Áp dụng cho học sinh khi học môn Toán lớp 1 - Mở rộng tới các môn học khác trong chương trình lớp 1và các khối lớp khác. III.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
  14. 13 1. Hiệu quả kinh tế Việc tích hợp AI vào giảng dạy cho phép sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có, giảm nhu cầu đầu tư vào cơ sở vật chất truyền thống hay thiết bị giảng dạy đắt tiền. Thay vào đó, các ứng dụng và phần mềm AI có thể được cập nhật và nâng cấp dễ dàng với chi phí thấp hơn. Mở rộng khả năng tiếp cận giáo dục với chi phí thấp AI cho phép triển khai các chương trình học tập trực tuyến và hỗ trợ từ xa, giúp học sinh ở các khu vực khác nhau tiếp cận giáo dục chất lượng mà không cần đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng. 2. Hiệu quả về mặt xã hội Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI trong giảng dạy môn Toán lớp 1 không chỉ mang lại lợi ích về mặt giáo dục mà còn tạo ra những hiệu quả tích cực về mặt xã hội. Thu hẹp khoảng cách giáo dục. AI cho phép cá nhân hóa quá trình học tập, giúp học sinh ở các vùng miền khác nhau, bao gồm cả những khu vực khó khăn, tiếp cận với chất lượng giáo dục tương đương. Điều này góp phần thu hẹp khoảng cách về điều kiện học tập giữa các vùng miền, tạo ra sự công bằng trong giáo dục. Phát triển kỹ năng công nghệ cho học sinh. Việc tích hợp AI vào giảng dạy giúp học sinh làm quen với công nghệ từ sớm, phát triển kỹ năng số và tư duy logic. Những kỹ năng này không chỉ hỗ trợ trong học tập mà còn chuẩn bị cho các em thích ứng với xu hướng công nghệ trong tương lai. Thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy. AI hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế bài giảng sáng tạo, sinh động, khuyến khích học sinh tham gia tích cực và phát triển tư duy sáng tạo. Điều này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. Đóng góp vào sự phát triển xã hội số. Việc ứng dụng AI trong giáo dục thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xã hội, tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại và góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Việc áp dụng AI trong giảng dạy môn Toán lớp 1 không chỉ cải thiện chất lượng giáo dục mà còn mang lại những lợi ích xã hội to lớn, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, tiến bộ và hiện đại. 3. Giá trị làm lợi khác Tăng cường sự tham gia và động lực học tập. AI có thể tạo ra các bài học tương tác và trò chơi hóa nội dung, làm cho việc học trở nên thú vị và hấp dẫn
  15. 14 hơn. Điều này giúp học sinh duy trì sự tập trung và hứng thú trong quá trình học tập. AI hỗ trợ giáo viên trong việc tạo ra các tài liệu giảng dạy phù hợp với từng học sinh, giúp đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Tiên Lãng, ngày 15 tháng 2 năm 2025 CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Phạm Thị Thi